Giảm chi phí nuôi tôm là yêu cầu quan trọng để gia tăng lợi nhuận. Vì vậy, người nuôi cần áp dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ, sử dụng công nghệ tiên tiến để cải thiện năng suất, tăng hiệu quả.

Lựa chọn quy trình nuôi phù hợp
Lựa chọn quy trình nuôi phù hợp là bước đầu tiên và quan trọng để giảm thiểu chi phí. Bà con nên ưu tiên các hệ thống nuôi đơn giản, dễ vận hành, ít tốn kém chi phí điện, nước, xử lý môi trường… đồng thời, giúp kiểm soát tốt các yếu tố môi trường, hạn chế stress cho tôm và giảm thiểu rủi ro dịch bệnh.
Chọn con giống chất lượng
Tuy chi phí con giống chỉ chiếm khoảng 8-10% tổng chi phí sản xuất, nhưng đây lại là yếu tố quyết định đến sự thành công của vụ nuôi. Bà con nên lựa chọn tôm giống sạch bệnh (SPF), kháng bệnh (SPR), kích cỡ PL10-12, có nguồn gốc rõ ràng từ các cơ sở uy tín. Thông báo các chỉ số môi trường ao nuôi cho cơ sở sản xuất giống trước khi thả 3 ngày để họ có thể thuần hóa tôm giống phù hợp, giúp tôm thích nghi tốt với môi trường ao nuôi và hạn chế hao hụt.
Giảm mật độ nuôi
Nuôi tôm với mật độ thấp giúp bà con dễ dàng quản lý, kiểm soát môi trường ao nuôi và thức ăn hiệu quả hơn. Ngoài ra, nuôi mật độ thấp cũng giảm chi phí năng lượng (quạt nước, oxy…), tôm dễ đạt kích thước lớn, rút ngắn thời gian nuôi, giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Kiểm soát thức ăn
Thức ăn chiếm đến 50 – 60% chi phí sản xuất và là yếu tố quan trọng, trong khi đó, lượng thức ăn thất thoát ở dưới bùn đáy ao và trong nước khoảng 20%. Lượng thức ăn dư thừa này sau khi phân hủy sẽ tạo điều kiện cho tảo trong ao nuôi phát triển mạnh và khiến đáy ao bị bẩn. Tảo và các vi sinh vật trong ao sẽ sản sinh ra nhiều khí độc và gây tiêu hao ôxy.
Do đó, người nuôi nên chọn loại thức ăn đúng tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng tốt; đồng thời, chọn cỡ thức ăn phải phù hợp với cỡ tôm. Cân đối lượng thức ăn phù hợp với sản lượng tôm có trong ao nuôi để tận dụng hết nguồn thức ăn và ít tốn chi phí xử lý nước.
Cho tôm ăn hơi thiếu hoặc vừa đủ góp phần tiết kiệm chi phí thức ăn, vẫn đảm bảo tôm nuôi phát triển. Vì vậy, người nuôi có thể cân nhắc giảm lượng thức ăn xuống khoảng 70%. Khi thời tiết nắng gắt khó chịu hay thời điểm tôm lột xác hoặc có sự thay đổi đột ngột môi trường ao nuôi, cũng nên giảm lượng thức ăn vì lúc đó tôm sẽ ăn ít hơn. Tôm thường sẽ ăn nhiều vào lúc mặt trời mọc và lúc mặt trời lặn, do đó, nên giảm lượng thức ăn vào ban đêm, và tăng lượng cho ăn vào ban ngày.
Qua nghiên cứu cho thấy, để thức ăn được sử dụng hiệu quả, nên cho ăn nhiều lần trong ngày (6 – 7 lần/ngày) hoặc các hộ có đủ điều kiện nên lắp đặt hệ thống máy cho ăn.
Ngoài ra, việc gây màu nước, tạo nguồn thức ăn tự nhiên ban đầu để tôm sử dụng giúp tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm tăng cao, thúc đẩy tôm lớn nhanh, giảm lượng thức ăn công nghiệp, giảm FCR.
Quản lý chất lượng nước
“Nuôi tôm là nuôi nước”, do đó, tôm phát triển khỏe mạnh thì nước phải sạch. Chất lượng nước là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm.
Nguồn nước ao nuôi ô nhiễm, nền đáy ao dơ bẩn do tích tụ thức ăn thừa, chất thải, xác tảo,… làm phát sinh khí độc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tấn công gây bệnh. Từ đó người nuôi sẽ phải tốn nhiều chi phí cho việc xử lý nước, điều trị bệnh, có khi thiệt hại nặng nề.
Vì vậy, cần thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước: pH, ôxy, NH3, NO2, H2S, Fe, Ca, Mg,… để kịp thời điều chỉnh xử lý.
Sử dụng chế phẩm sinh học khử trùng nước, tạo môi trường trong sạch cho ao nuôi. Trên thị trường hiện nay có nhiều loại chế phẩm sinh học với chất lượng khác nhau. Người nuôi cần lựa chọn các sản phẩm có uy tín và kiểm chứng từ các nhà cung cấp đáng tin cậy. Sản phẩm nên có nhãn hiệu rõ ràng và đầy đủ thông tin về thành phần, cách sử dụng, và liều lượng khuyến nghị.
Thiết bị, hóa chất
Chọn các thiết bị phục vụ cho nuôi tôm ít tiêu tốn điện, hiện đại, và công suất phù hợp với loại hình nuôi để tránh lãng phí điện năng. Đồng thời tận dụng nguồn năng lượng sinh học (như biogas), năng lượng gió, năng lượng mặt trời,…
Định kỳ kiểm tra, bảo trì các vật tư trang thiết bị: Motor, máy sục khí, máy phát điện,… để nâng cao tuổi thọ, giảm chi phí phát sinh khi hư hỏng nặng.
Thiết kế vị trí đặt motor, dàn quạt, máy sục khí vận hành phù hợp để giảm chi phí. Nên đầu tư thiết bị máy móc và công nghệ hơn là xây dựng cơ sở hạ tầng. Đầu tư máy móc cải thiện chất lượng nước, xử lý chất thải, cho ăn, giám sát hoạt động nuôi,… tạo cho sự bền vững và ít phụ thuộc đến nhân công lao động phổ thông mang lại thành công cao hơn.
Chi phí hóa chất, thuốc, chất bổ sung chiếm từ 5 -15% giá thành tôm sản xuất tùy thuộc vào mô hình nuôi. Do vậy, khuyến cáo người nuôi nên liên hệ mua trực tiếp từ công ty để có thể có chi phí hợp lý. Cùng đó, nên sử dụng chế phẩm sinh học và các hình thức xử lý khác như lọc sinh học và lọc cơ học,…
Kích cỡ và tần suất thu hoạch
Nên thu hoạch tôm ở kích cỡ lớn (30 – 40 con/kg đối với TTCT) cùng với phương thức thu hoạch 3 lần (thu tỉa), cụ thể thu tỉa lần 1 ở kích cỡ tôm 80 con/kg 30% tổng sản lượng, tiếp tục thu tỉa lần 2 khi tôm đạt 40 – 45 con/kg 30% tổng sản lượng tôm và thu hoạch lần 3 (cuối cùng). Ưu điểm của phương thức thu hoạch này là tái tạo vòng quay vốn nhanh, hệ thống chuyển đổi thức ăn thấp, tôm tăng trưởng nhanh, ít chịu sức ép về môi trường và chi phí nhân công, chi phí thuốc hóa chất, năng lượng, chi phí thức ăn giảm đáng kể, giá bán cao và ít rủi ro.

